NuCypher là gì?
NuCypher là Hệ thống quản lý khóa phi tập trung (KMS) nhằm giải quyết những hạn chế của việc sử dụng mạng đồng thuận để lưu trữ và thao tác một cách an toàn dữ liệu riêng tư, được mã hóa. Dự án cung cấp mã hóa và kiểm soát truy cập mật mã, được thực hiện bởi một mạng phi tập trung, tận dụng khả năng mã hóa lại proxy. NuCypher cho phép chia sẻ dữ liệu nhạy cảm cho cả ứng dụng phi tập trung và tập trung, cung cấp cơ sở hạ tầng bảo mật cho các ứng dụng từ chăm sóc sức khỏe đến quản lý danh tính đến thị trường nội dung phi tập trung.
Nền tảng cung cấp hai dịch vụ chính:
- Quản lý bí mật – lưu trữ dữ liệu nhạy cảm, bao gồm mật khẩu và khóa riêng tư
- Kiểm soát truy cập động – cấp và thu hồi có điều kiện quyền truy cập vào dữ liệu nhạy cảm

NuCypher hoạt động như thế nào?
NuCypher cung cấp các dịch vụ mật mã cho một số giao thức bằng cách lưu trữ an toàn dữ liệu cá nhân của các blockchain công khai.
Nền tảng này cung cấp một hệ thống quản lý bí mật và các dịch vụ kiểm soát truy cập động thông qua Umbral (sơ đồ mã hóa) và Ursula (một mạng lưới các node hoạt động).
Umbral và Ursulas là gì?
Umbral là chương trình mã hóa của NuCypher cho phép người dùng giữ dữ liệu riêng tư và chia sẻ thông tin một cách an toàn.
Chủ sở hữu dữ liệu cấp quyền giải mã cho người nhận dữ liệu trong một quy trình được thực hiện bởi các node “proxy”, được gọi là Ursulas, người này sẽ mã hóa lại dữ liệu cho người nhận. (Lưu ý, proxy không có quyền truy cập vào dữ liệu cơ bản hoặc khóa mở khóa, họ chỉ áp dụng các điều kiện khác cần phải đáp ứng để mở khóa dữ liệu.)
Ursulas cần staking NU để thực hiện các nhiệm vụ mạng của họ và kiếm được các NU token. Các node có thể mất một phần hoặc toàn bộ NU đã staking nếu chúng thực hiện mã hóa lại không chính xác hoặc có thời gian chết đáng kể.
Ngoài phần thưởng NU, các node Ursula cũng được thưởng phí giao dịch ETH khi cung cấp các dịch vụ bảo mật và quyền riêng tư của NuCypher cho các ứng dụng được lưu trữ trên mạng Ethereum cơ bản.
Ví dụ về mô hình hoạt động của NuCypher:
- Alice, chủ sở hữu dữ liệu, cấp quyền truy cập vào dữ liệu được mã hóa của cô ấy cho bất kỳ ai cô ấy muốn bằng cách tạo chính sách và tải nó lên mạng NuCypher.
- Một nhóm các Ursulas (các node trên mạng NuCypher) nhận thông tin về chính sách, được gọi là Policy Arrangement bao gồm chia sẻ khóa mã hóa lại. Ursulas sẵn sàng mã hóa lại dữ liệu để đổi lấy khoản thanh toán phí và phần thưởng token. Nhờ sử dụng mã hóa lại proxy, Ursulas và lớp lưu trữ không bao giờ có quyền truy cập vào dữ liệu bản rõ của Alice.
- Mỗi chính sách do Alice tạo đều có một khóa mã hóa được liên kết, khóa này có thể được sử dụng bởi bất kỳ tổ chức nào (Enrico) để mã hóa dữ liệu thay mặt Alice. Thực thể này có thể là một thiết bị IoT trong ô tô của cô ấy, một cộng tác viên được giao nhiệm vụ ghi dữ liệu vào chính sách của cô ấy hoặc thậm chí là bên thứ ba tạo dữ liệu thuộc về cô ấy – ví dụ: phòng thí nghiệm phân tích các xét nghiệm y tế. Dữ liệu được mã hóa kết quả có thể được tải lên IPFS, Swarm, S3 hoặc bất kỳ lớp lưu trữ nào khác.
- Bob (người nhận dữ liệu) lấy dữ liệu được mã hóa từ lớp lưu trữ và gửi yêu cầu truy cập đến mạng NuCypher. Nếu chính sách được đáp ứng, dữ liệu sẽ được mã hóa lại thành khóa công khai của anh ấy và anh ấy có thể giải mã nó bằng khóa riêng tư của mình.
- Ursulas kiếm được phí và phần thưởng token để thực hiện các hoạt động mã hóa lại.
NuCypher giải quyết vấn đề gì?
Vấn đề NuCypher đặt ra
Hiện nay giữa các khách hàng, doanh nghiệp hay các quốc gia với nhau thường phải truyền tin cho nhau về công việc, hợp đồng cũng như các dữ liệu nhạy cảm, tối mật. Quá trình truyền tin hiện nay có 2 hình thức phổ biến là “đối xứng” và “bất đối xứng”.
- Đối xứng được hiểu là sử dụng một key cố định, key này dùng để mã hóa và giải mã dữ liệu khi trao đổi.
- Bất đối xứng được hiểu là sử dụng 2 loại key khác nhau, bao gồm Public Key và Private Key nhằm tăng tính bảo mật cho dữ liệu.
Quá trình truyền tin thông thường hiện nay mà các dịch vụ web client hay các proxy đang dùng là kết hợp giữa key đối xứng và key bất đối xứng.
- Việc sử dụng key đối xứng giúp cho quá trình truyền tin diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khi anh em truyền dữ liệu quá nhiều lần thì sẽ bị các hacker nghe lén được thành phần của key đối xứng và giải mã được nó.
- Sử dụng key bất đối xứng thì an toàn hơn rất nhiều lần, nhưng tốc độ mã hóa chậm lại, truyền tin mất nhiều thời gian hơn.
Việc sử dụng hai phương pháp trên dẫn đến:
- Nhiều thông tin độc hại gây nguy hiểm tới máy tính của khách hàng, doanh nghiệp và quốc gia.
- Dữ liệu trong máy của khách hàng cũng như doanh nghiệp dễ bị các hacker xâm nhập và ăn cắp.
- Việc chia sẻ dữ liệu nhạy cảm giữa các khách hàng, doanh nghiệp cũng như các quốc gia dễ bị các tin tặc nghe lén.
Giải pháp của NuCypher
Để thay giải quyết các vấn đề mình vừa đề cập ở trên, team dev đã áp dụng công nghệ Blockchain triển khai Umbral để mã hóa các proxy.
Dưới đây là các tính năng của phương pháp trên:
- Lọc các thông tin độc hại ảnh hưởng tới máy tính của khách hàng.
- Bảo mật các dữ liệu của khách hàng, doanh nghiệp cũng như các quốc gia khỏi các hacker.
- Ngăn chặn việc xâm nhập của các tin tặc đối với việc chia sẻ dữ liệu thông tin của các khách hàng, doanh nghiệp và các tổ chức.
- NuCypher cho phép các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ đám mây an toàn để lưu trữ dữ liệu.
Điểm nổi bật của NuCypher
NuCypher xây dựng dựa trên ý tưởng tái mã hóa Proxy cho các hệ thống phân tán. Đối với công nghệ Blockchain phi tập trung, ý tưởng xây dựng NuCypher khá độc đáo và mới mẻ. Do đó, NuCypher sở hữu những điểm khác biệt mà nhiều dự án Blockchain khác có. Ưu điểm nổi bật của NuCypher có thể kể đến như: Lớp bảo mật trên Blockchain, hệ sinh thái Staker mạnh mẽ, khả năng quản trị phi tập trung.
Lớp bảo mật trên Blockchain
Hầu hết, các Blockchain công khai cho phép ứng dụng không đáng tin cậy truy cập nhưng ưu tiên tính minh bạch hơn quyền riêng tư. Điều này dẫn đến những giới hạn trong các trường hợp sử dụng cho Blockchain. Ví dụ như người dùng không thể chuyển thông tin nhạy cảm (như dữ liệu y tế) một cách an toàn trên cơ sở hạ tầng của các Blockchain hiện tại.
Để khắc phục tình trạng này, ứng dụng web dựa trên các giao thức như SSL nhằm đảm bảo tính riêng tư và toàn vẹn của dữ liệu. Nghĩa là các Blockchain công khai sẽ cần một lớp mã hóa và quyền riêng tư phi tập trung như NuCypher.
Hệ sinh thái Staker mạnh mẽ
Hệ sinh thái của NuCypher được tích hợp một cơ sở vững chắc gồm: nhà cung cấp nút NuCypher thông qua CASI (Come and Stake It), Incentivized Tesnet và University Staking Program. Mô hình thiết lập nút mạng WorkLock làm minh chứng, cam kết của đội ngũ phát triển với các nhà phân phối dài hạn để sử dụng nút mạng. Mạng đã xác nhận các hỗ trợ từ nhiều nhà cung cấp cơ sở hạ tầng đặt cược và người giám sát tổ chức.
Quản trị phi tập trung
Thông qua NuCypher DAO, nhà phân phối quản lý Smart Contact sẽ được NuCypher phân quyền quyền hoàn toàn. Công nghệ Aragon’s Agent hỗ trợ những người tạo điều kiện có thể gửi đề xuất của họ đến DAO và xác thực các vấn đề, đề xuất cũng như thay đổi ảnh hưởng đến mạng.
Theo nhóm phát triển NuCypher, một lớp bảo mật thành công cho các Blockchain công khai không chỉ do người dùng xây dựng mà còn phải được kiểm soát và quản lý bởi người dùng.

Thông tin Token NuCypher (NU)
Tỷ giá NU hôm nay
Giá NuCypher hôm nay là ₫8,303.41 VND với khối lượng giao dịch trong 24 giờ là ₫256,059,667,530 VND. Chúng tôi cập nhật NU của chúng tôi sang giá VND theo thời gian thực. NuCypher giảm 2.56 trong 24 giờ qua. Thứ hạng hiện tại trên CoinMarketCap là #181, với vốn hóa thị trường là ₫5,837,298,659,771 VND. Lượng cung lưu hành là 703,000,000 NU đồng coin và lượng cung tối đa là 3,885,390,082 NU đồng coin.
Nguồn: Coinmakercap.com
Key Metrics NU
- Token Name: NuCypher.
- Ticker: NU.
- Blockchain: Ethereum.
- Token Standard: ERC-20.
- Contract: 0x4fe83213d56308330ec302a8bd641f1d0113a4cc
- Token type: Utility Token.
- Total Supply: 3.885.390.081.
- Circulating Supply: 576.188.025.
NU Token Allocation
- Stakers & Node: 74.3%
- SAFT: 10%
- Company: 5.1%
- Team: 2.7%
- WorkLock: 5.8%
- Ecosystem: 1%
- University stakers: 0.5%
- Incentivized testnet: 0.3%
NU Token Sale
- Pre Sale diễn ra vào tháng 08/2017 huy động được 4.3 triệu đô.
- Price Pre Sale: 1 NU= $0.0143
- Dự án không có Public Sale. Main Sale sẽ diễn ra sau khi Mainnet.
NU Token Release Schedule
Hiện tại, dự án chưa có thông tin về Token Sale nên vẫn chưa có thông tin về Token Release Schedule. Tuy nhiên, theo thông tin mà mình đã chat với team dev thì Mainnet sẽ ra mắt vào đầu năm 2020.
Dưới đây sẽ là kế hoạch trả token hàng tháng dựa vào mô hình Lạm phát mà team dev đã cập nhật trên website thông qua việc staking token.

NU Token Use Case
Trong mạng lưới của NuCypher, NU Token được dùng với các mục đích sau:
- Dùng để trả chi phí giao dịch cho các Nodes khi có phát sinh việc truyền thông tin dữ liệu giữa hai bên trên mạng lưới NuCypher.
- Dùng để thanh toán cho các dịch vụ (bao gồm Decentralized Dropbox và Encrypted Slack) trong mạng lưới NuCypher.
- Việc staking trong các Nodes và nhận lại phần thưởng là NMS Token.
NU là token được xây dựng trên nền tảng ERC-20 của Ethereum. Nên khi giao dịch hay chuyển NKMS, người dùng sẽ phải chịu các khoản phí sau:
- Phí giao dịch mạng lưới Blockchain do Ethereum thu.
- Phí giao dịch trên sàn: phí rút nạp, phí giao dịch do sàn thu.
Cách kiếm và sở hữu NU Token
Anh em có thể kiếm NU bằng cách tham gia các chương trình Airdrop, Bounty của dự án để nhận Token miễn phí.
Ngoài ra, anh em có thể nhận NU Token bằng cách tham gia trở thành các Validator Nodes để staking đồng NU và nhận lại NU rewards.
Ví lưu trữ & sàn giao dịch NU Token
Ví lưu trữ NU Token
NU là một token ERC20 nên các bạn sẽ có khá nhiều lựa chọn ví để lưu trữ token này. Các bạn có thể chọn các loại ví sau:
- Ví sàn
- Các ví ETH thông dụng: Metamask, Myetherwallet, Mycrypto, Coin98 Wallet
- Ví lạnh: Ledger, Trezor
Sàn giao dịch NU Token
NU hiện tại được giao dịch tại hầu hết các sàn giao dịch như Coinbase, Binance, Huobi, OKEX, MEXC…
Roadmaps & Updates
Lộ trình phát triển dự án NuCypher:
- Tháng 6/2017: Phát hành Whitepaper
- Tháng 11/2017: Triển khai Private Testnet
- Tháng 8/2018: Triển khai Private Testnet phi tập trung
- Tháng 10/2019: Phát hành public testnet
- Tháng 9/2020: Khởi chạy dự án Worklock
- Tháng 10/2020: Khởi chạy Mainnet

Đội ngũ dự án, nhà đầu tư, đối tác
Đội ngũ dự án
Đội ngũ NuCypher bao gồm các kỹ sư, nhà mật mã và nhà khoa học máy tính có nhiều năm trong nghề. Các sản phẩm của đội ngũ NuCypher xây dựng đã gây tiếng vang lớn trong cộng đồng công nghệ lẫn cộng đồng crypto như: Thư viện mã hoá dữ liệu (NuFHE), nền tảng database ZeroDB.

Founder của dự gồm có Mikhail Egorov (người sáng lập Curve) và MacLane Wilkison.
- Mikhail Egorov: Giám đốc kỹ thuật của NuCypher. Ông cũng là Co-founder của LoanCoin, mạng lưới ngân hàng phi tập trung.
- MacLane: Giám đốc điều hành kiêm kỹ sư phần mềm của NuCypher. Cùng với Mikhail Egorov, MacLance cũng là Co-founder của LoanCoin.
Đối tác & Nhà đầu tư
NuCypher đã huy động tổng cộng gần $15M từ các vòng với sự tham gia của các quỹ đầu tư lớn bao gồm: Polychain Capital, Statoshi Fund, Fibig Capital, Coin Fund, Hashed,..

Tương lai của đồng NU Token
Trong Business Model của NuCypher, anh em có thể hình dung như sau:
NKMS được xây dựng trên ERC-20. Trên đó, các nhà phát triển dApp có thể bảo mật dữ liệu của họ và khách hàng.
Đồng thời, để vận hành nền tảng này cần có các Validator Nodes để xác nhận và phải có NKMS Token để họ stake và làm phần thưởng cho họ.
Theo báo cáo của IDC, chi tiêu hàng năm cho các dịch vụ CNTT đám mây công cộng sẽ đạt 158 tỷ đô la vào cuối năm 2020.
Với sự đổi mới liên tục và những thách thức trong việc truyền tin dữ liệu mà các doanh nghiệp lớn đang mắc phải khi sử dụng công nghệ đám mây và dữ liệu lớn. NuCypher sẽ có lợi thế trong việc cạnh tranh với các nền tảng lưu trữ và truyền dữ liệu hiện nay như: OneDrive, Google…
Điều đó dẫn đến trong tương lai khi lượng người dùng của NuCypher tăng lên thì số lượng dApp cũng như số giao dịch trên các ứng dụng phi tập trung này cũng sẽ tăng theo.
Điều ấy đồng nghĩa với việc phí giao dịch cũng sẽ tăng theo, các Validator Nodes cũng tăng lên. Lúc đó, nhu cầu NKMS Token để stake cũng vì thế mà tăng. Từ đó tác động mạnh mẽ đến giá của đồng NKMS.
Dự án tương tự
Blockcloud (BLOC): Blockchain Service cung cấp cấu trúc cơ cở hạ tầng TCP/IP nâng cao dựa trên Blockchain.
ETHLend (LEND): Blockchain Service về tài chính. Cụ thể là lĩnh vực cho vay Lending P2P. Smart Contract của ETHLend được viết trên nền tảng Ethereum.
Tổng kết
Kết thúc bài viết này, mình hy vọng anh em có thêm nhiều thông tin hữu ích về đồng NuCypher (NU) trước khi ra quyết định đầu tư.