PRIVATE EQUITY – Tìm hiểu về quỹ đầu tư tư nhân

Share This Post

Khái niệm

Các quỹ Private Equity có đóng góp vô cùng quan trọng cho doanh nghiệp. Qũy này không chỉ có đóng góp về vốn; mà còn về các khía cạnh khác của kinh doanh như quản trị; ý tưởng, các mối quan hệ, và kinh nghiệm… Đôi khi những tập đoàn đang đứng trước lựa chọn và tình huống khó khăn để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trên thực tế các quỹ đầu tư mạo hiểm lại tìm kiếm các công ty nhỏ; sở hữu hệ thống công nghệ tiên tiến mà chưa được đưa ra kiểm chứng. Quỹ private equity chú trọng nhiều hơn đến các công ty lâu năm như lĩnh vực kinh doanh dịch vụ; sản xuất và các hệ thống nhượng quyền thương mại.

Quỹ Đầu tư tư nhân (Private Equity, PE Fund) là 1 loại hình quỹ chuyên đầu tư vốn vào các DN tư nhân; hoặc các công ty đại chúng và biến chúng trở thành công ty tư nhân.

Thời gian đầu tư thường dao động trong khoảng từ 3 – 7 năm. Sau khoảng thời gian này, quỹ Private Equity sẽ thoái vốn và thu lợi nhuận.

Private Equity là gì? - Qũy đầu tư tư nhân - Thịnh Vượng Tài Chính

Mục đích đầu tư của các quỹ PE khác biệt với nhà đầu tư chiến lược (strategic investor) – thường đầu tư nắm giữ lâu dài và tìm kiếm sức mạnh tổng hợp (synergy) với doanh nghiệp mà họ đang sở hữu.

Ở Việt Nam, đối tượng mà các quỹ PE hướng đến là các công ty có tiềm năng tăng trưởng lớn (growth strategy), hoặc các công ty gặp khó khăn về tài chính và cần được hỗ trợ về quản trị (distressed investment strategy).

Đa phần các quỹ PE ở Việt Nam chỉ đầu tư nắm giữ cổ phần thiểu số, với mức đầu tư phổ biến từ 5 đến 50 triệu USD.

Những bộ phần cấu thành nên một Private Equity là gì?

  1. Bộ phận (Limited partner – LP) – Các thành viên chỉ góp vốn để lấy lời và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp vào hợp danh. Họ sẽ  không được tham gia quản lý – điều hành;
  2. General partner – GP – Thành viên chịu trách nhiệm vô hạn và có quyền quản lý điều hành quỹ.

Quỹ đầu tư tư nhân chủ yếu đến từ các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư được công nhận (accredited investor). Họ là những người có thể dành một khoản tiền đáng kể trong thời gian dài. Vốn có thể được sử dụng để tài trợ cho công nghệ mới, mua lại; tăng vốn lưu động và củng cố bảng cân đối kế toán.

Equity là gì? Phân biệt Vốn Equity và các loại vốn khác trên trị trường

Quỹ đầu tư tư nhân có đặc điểm gì?

Quỹ Private Equity là gì với những thông tin trên mọi người phần nào đã hiểu. Thực chất đây là vốn cổ phần tư nhân sở hữu nhiều ưu điểm. Thế nhưng xét trên các phương diện cũng có nhiều mặt hạn chế.

Ưu điểm của quỹ Private Equity

  • Quỹ PE giúp doanh nghiệp tạo được lòng tin cũng như mang đến cái nhìn khả quan cho nhà đầu tư. Đây chính là điều mà các công ty cần góp phần thúc đẩy phát triển và củng cố hoạt động. Điều này giúp hạn chế thấp nhất việc cổ đông rút vốn một cách ồ ạt khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
  • Các công ty đang cần sự giúp đỡ, quỹ Private Equity sẽ giúp họ có củng cố sức mạnh để có được vị trí vững chắc trên thị trường
  • Có thể nói rằng PE như một làn gió mới để mang đến nhiều ý tưởng hay, đưa doanh nghiệp vươn lên
  • Quỹ đầu tư tư nhân sở hữu đội ngũ nhân lực trình độ cao. Công việc đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng tài chính, marketing,..
  • Tất cả các quỹ PE gắn với bảo mật thông tin. Đầu tư vào Private Equity cả bên mua và bán có thể yên tâm về độ bảo mật.

Nhược điểm của PE là gì?

Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của quỹ Private Equity mọi người cần xem xét đến những hạn chế của nó. Đầu tiên nếu sử dụng vốn của PE doanh nghiệp sẽ không thể sử dụng chiến lược riêng. Điều này khiến các doanh nhân phải cân nhắc kỹ.

Bên cạnh đó, các công ty phải xem xét các yếu tố khác như nhân sự, mục tiêu,… Lợi nhuận cao đồng nghĩa với rủi ro sẽ cao hơn. Đây là điều rất khó tránh, có nhiều thương vụ đã thất bại. Quỹ Private Equity phải đấu tranh với doanh nghiệp rất gay gắt.

Đang xuất hiện nhiều xu hướng và cơ hội đầu tư - kinh doanh mới

Chu trình đầu tư Private Equity 

Một chu trình đầu tư thông thường của quỹ đầu tư tư nhân sẽ bắt đầu từ: Tìm kiếm thương vụ (deal sourcing), Cấu trúc thương vụ (deal structuring),… và khâu cuối cùng là thoái vốn, hiện thực hóa mức lợi nhuận.

1. Tìm kiếm doanh nghiệp tiềm năng và cấu trúc thương vụ 

Thị trường Việt Nam hiện nay có không ít doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, tuy nhiên trong con số hàng trăm nghìn doanh nghiệp thì số lượng doanh nghiệp thật sự “chất lượng” thì không nhiều.

Khi đã tìm ra doanh nghiệp có nền tảng cơ bản tốt, đáng để đầu tư thì các tổ chức đầu tư PE thường gặp phải một số vấn đề như:

– Vấn đề về quyền sở hữu cũng như quản lý điều hành doanh nghiệp: vì không phải ai cũng sẵn sàng chia sẻ quyền làm chủ, đặc biệt tư duy “ông chủ là số 1” khiến nhiều người ghét bị người bên ngoài theo dõi sát sao. PE thường đánh giá rất cao khả năng điều hành và tính trung thực của người lãnh đạo chính vì vậy khi chủ doanh nghiệp khiến nhà đầu tư không tin tưởng thì thương vụ khó mà thành công.

 Vấn đề về kỹ thuật về báo cáo tài chính là một trở ngại khá lớn khiến hai bên khó có thể tiến tới hợp tác. Các công ty nhỏ thường có báo cáo tài chính không rõ ràng hay theo các nguyên tắc kế toán, kiểm toán khiến cho nhà đầu tư hơi e dè, thậm chí phải đánh giá lại toàn bộ các số liệu thực tế về tài chính.

2. Chiến lược thoái vốn

Việc tìm kiếm cơ hội đầu tư và xác định mức giá đầu tư có thể gặp muôn vàn khó khăn nhưng đây chỉ là một phần trong chu trình đầu tư Private Equity.

Trong mỗi thương vụ đầu tư, chiến lược thoái vốn hay Exit strategy luôn là một nội dung quan trọng. Điều này lại càng đặc biệt tại các thị trường mới nổi như Việt Nam, thị trường mà tính thanh khoản của những khoản đầu tư chưa đảm bảo được sự ổn định.

Qua đó có thể thấy Private Equity có lẽ là hướng đi mang đến tiềm năng sinh lợi cao hay thậm chí là rất cao. Tuy nhiên đi cùng với đó là những rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Nó đòi ở ở các tổ chức quỹ đầu tư cần có sự nghiên cứu môi trường đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cũng như nội tại của doanh nghiệp thật kỹ càng.

Một số quỹ khác trên thị trường

Venture Capital (Vốn đầu tư mạo hiểm)

Ứng dụng của công nghệ Blockchain trong đời sống (2021) - CryptoTalk

Các quỹ Venture Capital (viết tắt VC) thường đầu tư vào các start-up ở giai đoạn đầu, được đánh giá là có tiềm năng tăng trưởng nhanh.

Hình thức này với mục tiêu phát triển các công ty đã đầu tư một cách nhanh chóng, sau đó bán chúng qua các giao dịch M&A hoặc IPO.

Nhìn chung, Quỹ VC sẽ đầu tư vào nhiều công ty hơn quỹ PE; nhưng xét về quy mô đầu tư, thường số tiền đầu tư của PE sẽ cao hơn.

Ở khía cạnh khẩu vị rủi ro, VC chấp nhận rủi ro cao hơn PE. Trước khi đầu tư, các VC đã chuẩn bị “tinh thần” rằng khả năng cao là phần lớn các công ty trong danh mục đầu tư của họ sẽ thất bại, nhưng nếu một công ty trở thành Alibaba tiếp theo, họ vẫn có thể kiếm được khoản lợi nhuận kếch xù.

Angel Investor (Nhà đầu tư thiên thần)

Là người sử dụng tiền của chính mình để đầu tư vào các công ty start-up ở giai đoạn đầu.

Các nhà đầu tư thiên thần cũng đóng góp các lời khuyên, kinh nghiệm, và trợ giúp rất nhiều cho start-up mà họ đầu tư.

Sự khác nhau giữa nhà đầu tư thiên thần và VC là VC hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp, tập trung các nhà đầu tư chuyên nghiệp; và quỹ mà VC dùng để đầu tư đến từ nhiều nguồn khác nhau – các tập đoàn và cá nhân, quỹ hưu trí tư nhân và công cộng…

Equity Crowdfunding (Gây quỹ từ cộng đồng)

Ở hình thức này, vốn được huy động từ đám đông, thông qua việc bán chứng khoán của một công ty tư nhân – công ty chưa sàn giao dịch chứng khoán.

Share This Post

spot_img

Related Posts